●Cái gì làSclareol ?
Sclareol, tên hóa học (1R,2R,8aS)-decahydro-1-(3-hydroxy-3-methyl-4-pentenyl)-2,5,5,8a-tetramethyl-2-naphthol, công thức phân tử C₂₀H₃₆O₂, khối lượng phân tử 308.29-308.50, số CAS 515-03-7. Đây là một hợp chất diterpenoid hai vòng, có dạng bột tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 95-105℃, nhiệt độ sôi 398.3℃, không tan trong nước và dễ tan trong dung môi hữu cơ. Đặc điểm cốt lõi của nó là có hương thơm lưu lại lâu dài tương tự như long diên hương, mùi hương tinh tế và khả năng khuếch tán mạnh, là nguyên liệu lý tưởng cho nước hoa cao cấp.
Nguồn gốc tự nhiên chủ yếu là cụm hoa, thân và lá của cây Salvia Sclarea L. thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), được trồng rộng rãi ở các vùng núi cao như phía bắc Thiểm Tây và Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc. Nhờ chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn và độ ẩm thích hợp, clarysol ở những vùng sản xuất này có độ tinh khiết cao và hương thơm tinh khiết.
Có một số phương pháp chính để tổng hợp sclareol:
1. Tổng hợp hóa học
Nói chung là,sclareolChiết xuất được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chiết xuất và tinh chế. Cặn sclareol sau khi chiết xuất dầu được hòa tan trong etanol, sclareol được kết tủa dưới dạng tinh thể kim màu trắng sau khi đông lạnh ở nhiệt độ thấp, lọc, xử lý bằng than hoạt tính, pha loãng và các bước khác. Sau khi ly tâm tách nước, sấy chân không, nghiền và sàng lọc, có thể thu được sclareol có hàm lượng cồn cao.
2. Sinh tổng hợp
Xây dựng nhà máy sản xuất tế bào nấm men bia: Trong nghiên cứu này, hai synthase TPS và LPP trong cây xô thơm lần đầu tiên được hợp nhất với gen nấm men, giúp tăng hiệu quả sản xuấtsclareol. Sau đó, đầu N của TPS-LPPS được kết nối với một phần của protein liên kết maltose để cải thiện hơn nữa tính ổn định của enzyme và tăng năng suất một lần nữa. Sau đó, nhóm nghiên cứu chia toàn bộ con đường chuyển hóa thành ba mô-đun: con đường chuyển hóa trung tâm để cung cấp acetyl coenzyme A, con đường sinh tổng hợp isoprenoid và mô-đun yếu tố điều hòa để chuyển đổi hệ thống. Bằng cách phục hồi tại chỗ và xóa một số gen liên quan, một chủng khung có thể cung cấp hiệu quả acetyl-CoA và NADPH đã được xây dựng và năng suất sclareol được cải thiện hơn nữa bằng cách biểu hiện quá mức một số gen. Cuối cùng, tác động của từng mô-đun đối với quá trình tổng hợp sclareol đã được phân tích thông qua hồ sơ chuyển hóa của chủng được thiết kế và thấy rằng ba mô-đun có tác dụng hiệp đồng. Quá trình lên men theo mẻ được thực hiện trong bình lắc và lò phản ứng sinh học, và cuối cùng sclareol được tổng hợp hiệu quả trong Saccharomyces cerevisiae bằng cách sử dụng glucose làm nguyên liệu thô, với năng suất 11,4 g/L.
●Những Cái Gì LàNhững lợi íchCủa Sclareol ?
Các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ hoạt động sinh học đa chiều của sclareol, đặc biệt là trong lĩnh vực bệnh lý hệ thần kinh trung ương:
1. Chống viêm và bảo vệ thần kinh:
Ức chế hoạt động quá mức của tế bào vi giao, làm giảm mức độ các yếu tố gây viêm TNF-α và IL-1β, làm giảm các rối loạn vận động ở chuột mô hình mắc bệnh Parkinson và bảo vệ tế bào thần kinh dopamine;
Cải thiện chức năng nhận thức ở mô hình bệnh Alzheimer. Liều 50-200mg/(kg·d) có thể ức chế hoạt động của tế bào hình sao trong não và giảm lắng đọng protein β-amyloid.
2. Hoạt động chống ung thư:
Nó có độc tính mạnh đối với các dòng tế bào ung thư như bệnh bạch cầu ở chuột (P-388) và ung thư biểu bì ở người (KB), đồng thời ức chế sự phát triển của khối u bằng cách gây ra chứng apoptosis.
3. Kháng khuẩn và chống oxy hóa:
Nó có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn rất rộng và hiệu quả chống oxy hóa cao gấp 50 lần vitamin E, thích hợp dùng làm băng vết thương và các sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa.
●Những Cái Gì LàỨng dụngOf Sclareol ?
1. Ngành hương liệu và nước hoa:
Là nguyên liệu thô cốt lõi để tổng hợp long diên hương, nó thay thế long diên hương tự nhiên từ loài cá nhà táng đang bị đe dọa tuyệt chủng. Một lượng nhỏ được sử dụng trực tiếp trong nước hoa cao cấp để mang lại hương thơm lưu hương lâu dài và nhiều tầng hương.
2. Nghiên cứu và phát triển dược phẩm:
Thuốc điều trị bệnh Alzheimer/Parkinson: viên nang uống hoặc thuốc tiêm đã bước vào giai đoạn nghiên cứu tiền lâm sàng, hướng tới mục tiêu ức chế tình trạng viêm thần kinh;
Liệu pháp bổ trợ chống ung thư: kết hợp với thuốc hóa trị để tăng cường tiêu diệt tế bào khối u.
3. Mỹ phẩm và thực phẩm:
Sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa: thêm 0,5%-2% để ức chế lão hóa da do ánh sáng và giảm ban đỏ do tia cực tím;
Chất bảo quản tự nhiên: được sử dụng trong thực phẩm có dầu để kéo dài thời hạn sử dụng và an toàn hơn so với các sản phẩm tổng hợp hóa học.
●NEWGREEN Cung cấp chất lượng caoSclareolBột
Thời gian đăng: 25-06-2025